Dân cư Toscana

Lịch sử dân số
NămSố dân±%
1861 1.920.000—    
1871 2.124.000+10.6%
1881 2.187.000+3.0%
1901 2.503.000+14.4%
1911 2.670.000+6.7%
1921 2.810.000+5.2%
1931 2.914.000+3.7%
1936 2.978.000+2.2%
1951 3.159.000+6.1%
1961 3.286.000+4.0%
1971 3.473.000+5.7%
1981 3.581.000+3.1%
1991 3.530.000−1.4%
2001 3.498.000−0.9%
2011 3.750.000+7.2%
2017 3.742.437−0.2%
Source: ISTAT 2011

Mật độ dân cư Toscana (161 người trên kilômét vuông (420 /sq mi) năm 2008) thấp hơn trung bình toàn quốc (198,8 /km2 hoặc 515 /sq mi). Đây là mật độ dân thấp ở các tỉnh Arezzo, Siena, và nhất là Grosseto (50 /km2 hoặc 130 /sq mi). Mật độ dân cư cao nhất ở Prato (675 /km2 hoặc 1.750 /sq mi), theo sau là Pistoia, Livorno, Firenze và Lucca. Về thành phố, đông đúc nhất là Firenze (trên 3.500 /km2 hoặc 9.100 /sq mi), rồi Livorno, Prato, Viareggio, Forte dei Marmi và Montecatini Terme (tất cả đều có mật độ trên 1.000 /km2 hoặc 2.600 /sq mi). Sự phân bố này bắt nguồn từ lịch sử-văn hóa, và gần đây hơn, từ trình độ kinh tế trong vùng.[7]

Theo đó, vùng thưa dân nhất thì hoạt động kinh tế chính là nông nghiệp kết.[7]

Người Ý chiếm 93% tổng dân số. Từ thập niên 1980, vùng này đã thu hút những làn sóng người nhập cư, nhất là từ Trung Quốc. Cũng có những cộng đồng người Anh và người Mỹ ở đây. Tính đến năm 2008[cập nhật], ISTAT ước tính có 275.149 người nhập cư sinh ra ở ngoại quốc sống tại Toscana, tức 7% dân số.